Bệnh đục thủy tinh thể là một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực và mù lòa đứng đầu trên Thế giới và tại Việt Nam. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở người trên 50 tuổi. Theo điều tra của Viện Mắt Trung ương năm 1995, tỉ lệ mù do đục thủy tinh thể (thị lực đếm ngón tay -TL ĐNT ≤3m) chiếm 0,84% dân số. Theo WHO năm 2021: thế giới có khoảng 94 triệu ca đục thủy tinh thể, trong đó mức độ nặng dẫn đến mù lòa ở người trên 50 tuổi là 15,2 triệu ca.
Đục thủy tinh thể là gì?
Đục thủy tinh thể (Cataract hay đục nhân mắt, bệnh cườm đá, cườm khô) là tình trạng rối loạn thị lực do cấu trúc protein của thủy tinh thể bị thay đổi dưới tác động của các chất gây hại sinh ra từ bên trong cơ thể hoặc từ môi trường bên ngoài. Cấu trúc protein bị xáo trộn làm thay đổi độ cong, độ trong, độ đàn hồi và độ dày của thủy tinh thể, khiến thủy tinh thể mờ đục, từ đó cản trở, không cho ánh sáng đi qua, gây giảm thị lực. Người bệnh thường gặp khó khăn trong các hoạt động hàng ngày như lái xe, đọc sách báo…, thậm chí gây biến chứng mất hẳn thị lực nếu tình trạng kéo dài
Nguyên nhân gây đục thủy tinh thể?
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh đục thủy tinh thể, trong đó có nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát.
Nguyên nhân nguyên phát
- Do quá trình lão hóa tự nhiên ảnh hưởng tới tỉlệ và thành phần protein của thủy tinh thể, thường gặp ở tuổi già. Theo các nghiên cứu tạiFramingham Eye Study, tỷ lệ người mắc bệnhđục thủy tinh thể ở tuổi 55- 64 là 4,5%, tỷ lệ nàytăng lên 18% ở độ tuổi 65 – 74 tuổi và cao nhấtở tuổi từ 75 – 84 là 45,9%.
- Do bẩm sinh: liên quan tới các rối loạn yếu tốdi truyền.
Nguyên nhân thứ phát
- Do thường xuyên sử dụng các loại thuốc ảnhhưởng đến mắt như corticoid, các thuốc chống loạn nhịp (amiodarone), thuốc chống trầm cảm…
- Do mắc các bệnh khác tại mắt, tái đi tái lại nhiều lần như viêm màng bồ đào.
- Những người mắc các bệnh toàn thân như tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì…
- Do thường xuyên tiếp xúc với tia tử ngoại, tia X, ánh sáng tia chớp, tia hàn…
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh
Bênh cạnh những nguyên nhân gây ra bệnh đục thủy tinh thể đã nêu ở trên, thì bệnh còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nguy cơ sau đây:
- Chế độ dinh dưỡng thiếu hụt dưỡng chất: Bệnh dễ xảy ra với những người có chế độ ăn uống nghèo nàn, mất cân đối, thiếu hụt chất chống oxy hóa và dưỡng chất tốt cho mắt. Điều này sẽ gây thay đổi cấu trúc protein của thủy tinh thể, không đảm bảo chức năng vốn có của nó.
- Thường xuyên sử dụng chất kích thích như rượu bia, thuốc lá,… là một trong những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng rất lớn đến thị lực, Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người hút thuốc lá sẽ có nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể cao gấp 2 lần so với người không hút thuốc.
- Người thường xuyên tiếp xúc với môi trường khói bụi như ô nhiễm, khí thải độc hại cũng là yếu tố làm gia tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể khi còn trẻ.
- Thức khuya, thường xuyên mất ngủ, căng thẳng quá mức, không có thời gian cho mắt nghỉ ngơi.
Bệnh đục thủy tinh thể có nguy hiểm không?
Theo thống kê, đục thủy tinh thể là nguyên nhân gây mù chủ yếu (chiếm tới 66,1%), tiếp đó là các bệnh lý đáy mắt, bệnh thiên đầu thống (glaucoma, cườm nước,…), tật khúc xạ,…
Việc phát hiện muộn, chủ quan, phớt lờ các dấu hiệu ban đầu của bệnh là nguyên nhân chính khiến quá trình điều trị trở nên phức tạp hoặc không thể cứu vãn. Mù lòa là biến chứng do đục thủy tinh thể gây ra tạo thành gánh nặng cho bản thân người bệnh, gia đình và xã hội.
Hiện nay bệnh đang càng trẻ hóa, nếu không có biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa và hỗ trợ điều trị từ sớm sẽ gây tổn thất lớn đến nguồn nhân lực của xã hội.
Dấu hiệu nhận biết đục thủy tinh thể?
Giai đoạn đầu, chỉ một phần nhỏ của thủy tinh thể bị đục nên người bệnh không nhận thức rõ ràng về sự giảm thị lực. Giai đoạn sau, đục thủy tinh thể phát triển lớn hơn có thể che khuất làm biến dạng ánh sáng và làm thay đổi hình ảnh hiển thị trên võng mạc. Lúc này người bệnh mới nhận thức rõ các triệu chứng của bệnh.
Do đó tùy vào giai đoạn của bệnh mà có các triệu chứng khác nhau. Thông thường, để nhận diện bệnh đục thủy tinh thể cần dựa vào những triệu chứng sau đây:
- Thị lực giảm, nhìn như có lớp mây mù trước mắt, khó khăm khi nhìn vào ban đêm
- Nhạy cảm với ánh sáng: cảm thấy chói khi ra sáng
- Cần nhiều ánh sáng hơn để đọc sách và các hoạt động khác
- Nhìn đèn thấy có quầng sáng xung quanh
- Phải thay đổi kính đeo thường xuyên: mắt bị đục thể thủy tinh ban đầu có xu hướng cận thị hóa, do vậy khả năng nhìn gần của mắt tốt lên (đây là hiện tượng giả cận thị)
- Nhìn đồ vật bị phai, nhạt màu hoặc ố vàng
- Nhìn đôi: nhìn một vật thành hai, do thủy tinh thể bị đục làm tán xạ ánh sáng đi qua nó.
Các biện pháp điều trị đục thủy tinh thể?
Dựa trên các giai đoạn của bệnh, người bệnh sẽ được tư vấn biện pháp để cải thiện thị lực và điều trị đục thủy tinh thể một cách thích hợp.
Trong gia đoạn sớm, thị lực chưa giảm nhiều (đục thủy tinh thể bắt đầu, đục thủy tinh thể tiến triển) có thể dùng thuốc nhỏ của các hãng khác nhau như: Alcon (catacol, Quinnax), Santen (Kary-Uni), Posod, Eyaren, Catalin,… làm chậm tiến triển của bệnh nhưng không có thuốc nào chứng minh làm tan được đục thủy tinh thể. Song song với việc cung cấp dưỡng chất thiết yếu cho mắt. Người bệnh nên làm việc trong môi trường ánh sáng tốt để giảm thiểu các rối loạn thị giác.
Khi thị lực giảm nhiều, ảnh hưởng đến sinh hoạt, nghề nghiệp thì cần phải phẫu thuật:
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới, thị lực ≤ 3/10 là có chỉ định phẫu thuật, tuy nhiên quyết định phẫu thuật không chỉ dựa vào thị lực mà còn dựa vào ảnh hưởng của giảm thị lực đến nghề nghiệp và bệnh nhân có mong muốn phẫu thuật hay không.
- Một số nghề nghiệp cần phải có thị lực cao như lái xe, lái máy bay… thì chỉ định phẫu thuật sớm hơn.
Hiện nay phẫu thuật Phaco (Phacoemulsification) là phương pháp an toàn và hiệu quả nhất trong việc cải thiện thị lực cho người đục thủy tinh thể. Phaco là viết tắt cảu từ Phacoemulsification (phẫu thuật tán nhuyễn thủy tinh thể bằng sóng siêu âm). Hiện nay với phẫu thuật Phaco, dùng sóng siêu âm tán nhuyễn nhân thủy tinh thể và hút nhân ra ngoài qua một đầu Phaco đặt qua một đường mổ nhỏ tại rìa giác mạc kích thước khoảng 2mm – 3mm. Thời gian phẫu thuật ngắn khoảng 5-10 phút cho một mắt, giúp thị lực phục hồi nhanh sau mổ, bệnh nhân có thể nhìn rõ ngay ngày hôm sau, giảm tối đa những biến chứng trong và sau mổ, mang lại sự hài lòng cho bệnh nhân.
Phòng ngừa đục thủy tinh thể
Để phòng ngừa bệnh đục thủy tinh thể, chúng ta cần:
- Khám mắt thường xuyên: Có thể giúp phát hiện đục thủy tinh thể và các vấn đề về mắt khác ở các giai đoạn sớm nhất.
- Điều trị và kiểm soát tốt bệnh đái tháo đường: Thực hiện đúng chế độ ăn kiêng nếu bị đái tháo đường, kiểm soát tốt đường huyết. Điều trị sớm các bệnh tại mắt như Glocom, viêm màng bồ đài…
- Chế độ ăn uống lành mạnh: Chế độ ăn giàu chất chống oxy hóa sẽ có tác dụng giúp phòng ngừa bệnh.Người bị đục thủy tinh thể có khuynh hướng thiếu vitamin C, đồng, mangan, kẽm. Beta-carotenegiúp “dọndẹp” tốt các gốc tự do – một tác nhân gây tổn hại mắt, bảo vệ mắt không bị những tổn thương liên quanđến ánh sáng.
- Hạn chế các yếu tố nguy cơ khác: Ánh sáng tia cực tím từ mặt trời có thể góp phần vào sự phát triển của đụcthủy tinh thể. Đeo kính râm chặn tia cực tím khi hoạt động ngoài trời. Không hút thuốc lá, hạn chế bia rượu.
Cần làm gì sau phẫu thuật đục thủy tinh thể?
Sau phẫu thuật bệnh nhân cần phải thực hiện chăm sóc mắt theo hướng dẫn của nhân viên y tế:
- Nhỏ thuốc kháng sinh và nước mắt nhân tạo theo hướng dẫn.
- Đeo kính bảo vệ hoặc kính râm khi ra nắng trong tháng đầu sau mổ.
- Ăn uống bình thường, không cần kiêng cữ, nên uống nhiều nước và ăn nhiều rau xanh để tránh táo bón.
- Tái khám hàng tuần trong tháng đầu và 6 tháng sau mổ.
- Nếu có triệu chứng bất thường: đau nhức, mờ đột ngột, sưng đỏ… phải tái khám ngay.
- Trong 2 tuần đầu sau mổ không nên mang vác nặng, không làm việc gắng sức, không được chơi thể thao.
- Khi tắm gội, tránh để nước vào mắt.
- Sau 1 tháng mọi sinh hoạt trở lại bình thường.
- Thủy tinh thể nhân tạo khi đã gắn vào mắt sử dụng được suốt đời
Kết luận
Đục thủy tinh thể là bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi, diễn tiến âm thầm nhưng gây mù lòa với tỷ lệ cao nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Do đó ở người cao tuổi ngoài việc khám và điều trị các bệnh nội khoa thường gặp như: cao huyết áp, đái tháo đường, viêm khớp… cần phải khám mắt mỗi 6 tháng 1 lần để phát hiện sớm các bệnh về mắt, trong đó có đục thuỷ tinh thể.
Tài liệu tham khảo:
1.Nhãn khoa lâm sàng 2010 – Bộ môn mắt – ĐHYD TPHCM
2.Kanski – Clinical Ophthalmology – 2019
3.Lens and Cataract – American Academy of Ophthalmology 2017
4.WHO 2021: Blindnes and vision impairment,14/10/2021
Biên soạn bởi: Ths.Bs Lê Tấn Nghĩa – Trưởng khoa Mắt-Tai Mũi Họng -Răng Hàm Mặt, BVĐK Hồng Hưng, Tây Ninh