Vắc-xin Uốn ván: không tiêm uốn ván có sao không?

Không tiêm uốn ván có sao không? Việc trẻ em thường hiếu động và dễ bị trầy xước bởi các vật dụng gỉ sét là nguyên nhân làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh uốn ván, đặc biệt nếu chúng chưa được tiêm chủng phòng ngừa. Đây là lý do tại sao tiêm vắc-xin uốn ván là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất để bảo vệ sức khỏe của trẻ và ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm.

Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn Clostridium tetani gây ra. Vi khuẩn này thường xâm nhập qua vết thương hở và tạo độc tố ảnh hưởng đến hệ thần kinh, gây co cứng cơ, khó thở và thậm chí dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

tiem ngua uon van

Uốn ván lây qua đường nào?

Bệnh uốn ván do trực khuẩn Clostridium tetani gây ra và tồn tại phổ biến trong môi trường, đặc biệt ở các khu vực đất, bụi bẩn và phân động vật. Khi vi khuẩn này xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương hở, nó có thể phát triển và tiết ra một loại độc tố mạnh gây co thắt cơ nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

Qua vết thương bị nhiễm bẩn:

Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương như:

  • Trầy xước, vết cắt, vết rách da.
  • Vết đâm sâu (đinh rỉ, mảnh thủy tinh, kim loại sắc nhọn).
  • Vết thương do tai nạn giao thông hoặc lao động.

Những vết thương bị bẩn và không được làm sạch, chăm sóc đúng cách có nguy cơ cao bị nhiễm uốn ván.

Qua các tổn thương da không rõ ràng: Các vết thương nhỏ, không được chú ý như mụn nhọt bị nặn sai cách, các vết xước do dằm gỗ hay gai cây, côn trùng cắn.

Trong sản khoa:

  • Phụ nữ sinh đẻ ở môi trường không vô trùng hoặc dụng cụ đỡ đẻ không sạch có thể bị uốn ván sau sinh.
  • Trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc uốn ván rốn nếu dây rốn được cắt bằng dụng cụ không đảm bảo vệ sinh, đặc biệt tại vùng nông thôn hoặc nơi không có điều kiện y tế.

Qua vết cắn động vật hoặc tiêm chích ma túy

Ai nên tiêm vắc-xin phòng uốn ván?

Tiêm vắc-xin uốn ván là cách phòng ngừa hiệu quả bệnh uốn ván cho tất cả mọi người. Vắc-xin uốn ván không tạo miễn dịch trọn đời, do vậy, cần thường xuyên tiêm nhắc lại để đảm bảo hiệu quả bảo vệ.

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ:

  • Vắc-xin uốn ván thường được kết hợp trong các loại vắc-xin như DTP (bạch hầu, ho gà, uốn ván).
  • Trẻ nên tiêm 3 mũi cơ bản từ 2, 3 và 4 tháng tuổi và tiêm nhắc lại vào 18 tháng tuổi.

Phụ nữ mang thai:

  • Phụ nữ mang thai cần tiêm vắc-xin uốn ván (TT) để phòng bệnh cho cả mẹ và bé. Lịch tiêm phòng uốn ván cho bà bầu cụ thể:
    • Mũi 1: Ngay khi phát hiện có thai lần đầu (thường ở 3 tháng giữa).
    • Mũi 2: Cách mũi đầu tiên ít nhất 1 tháng (trước khi sinh ít nhất 2 tuần).
    • Mũi nhắc lại: Ở các lần mang thai sau, tiêm thêm 1 mũi nếu cách lần tiêm trước quá 5 năm.

Người trưởng thành:

  • Lịch tiêm uốn ván cho người lớn cần tiêm nhắc lại vắc-xin uốn ván mỗi 10 năm để duy trì khả năng bảo vệ.

Người bị thương hoặc có vết thương hở: Nếu vết thương có nguy cơ nhiễm trùng (do bẩn, đinh rỉ sét, dao kéo không vệ sinh…), cần tiêm vắc-xin hoặc huyết thanh kháng uốn ván (SAT) để phòng bệnh.

Tác dụng phụ của vắc-xin phòng uốn ván

Vắc-xin uốn ván rất an toàn nhưng có thể gây ra một số tác dụng phụ nhẹ như:

  • Tại chỗ tiêm: Đau, sưng hoặc đỏ.
  • Toàn thân: Sốt nhẹ, mệt mỏi, đau đầu.
  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng rất hiếm gặp, như sốc phản vệ.

Những lưu ý khi tiêm vắc-xin uốn ván:

  • Nếu có tiền sử dị ứng với thành phần vắc-xin hoặc phản ứng nghiêm trọng sau liều tiêm trước, cần báo cho bác sĩ.
  • Phụ nữ mang thai và người bị thương hở nên tiêm đúng lịch trình để tránh nguy cơ mắc bệnh.
  • Tiêm nhắc lại đúng thời gian được khuyến cáo (10 năm) để duy trì khả năng bảo vệ.

Vắc-xin phòng uốn ván không chỉ bảo vệ cá nhân mà còn góp phần kiểm soát bệnh hiệu quả trong cộng đồng. Hãy đảm bảo tiêm đủ liều và đúng lịch để an toàn trước căn bệnh nguy hiểm này!

Để được tư vấn chi tiết, giải đáp thắc mắc liên quan đến mũi tiêm, liệu trình và những lưu ý khi tiêm, Quý bà con vui lòng liên hệ:

———————————————————————–

BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒNG HƯNG

Thời gian hoạt động: Khám ngoại trú từ Thứ hai đến Chủ nhật hàng tuần, buổi sáng 7h00 – 12h00, buổi chiều 13h00 – 16h00, ngoài giờ: 16h – 19h | Cấp cứu: 24/7